Mallow thuộc chi Malva thuộc họ Malvaceae. Chi này có khoảng 40 loài. Có tên khoa học là Malva sylvestris, Common Mallow là một loài thuộc chi Malva trong họ Malvaceae còn có một số tên thông dụng khác bao gồm Mallow, Blue mallow, Cheeses, Forest mallow, High mallow, Tall mallow, Garden mallow, Hạt phô mai cao, Cây cẩm quỳ tím, Malva, panecillos, Hollyhock Pháp, cây cẩm quỳ, cây nút billy, cây cúc áo, cây cheeseplant, cây cẩm quỳ lùn, cây cẩm quỳ thấp, vịt trời, cây bụt lá tròn, cây bụt phô mai, cây bụt lùn, ác tính, ụ tròn, cây cẩm quỳ lá tròn và chạy bụt. Cây có nguồn gốc ở Châu Âu, Bắc Phi và Tây Nam Á.
Cẩm quỳ, bất kỳ loài thực vật có hoa nào trong họ dâm bụt (hibiscus), hoặc cẩm quỳ, họ (Malvaceae), đặc biệt là những loài thuộc họ Dâm bụt và Malva. Các loài dâm bụt (hibiscus) bao gồm đại hồng quỳ (H. grandiflorus), với hoa lớn màu trắng đến tía; hoa hồng binh lính bụt (H. militaris), một loại cây bụi phát triển đến chiều cao 2 mét (6 feet).
Một số loài Malva được trồng trong vườn, đặc biệt là cây cẩm quỳ (M. moschata), mọc cao tới 1 mét (3 feet), với hoa màu hồng tím hoặc trắng vào mùa hè, và cây cẩm quỳ cao (M. sylvestris), lá và hoa đã được sử dụng làm thuốc. Một loài cẩm quỳ xạ hương (musk mallow) khác, Abelmoschus moschatus (H. abelmoschus), được trồng rộng rãi ở châu Á nhiệt đới để lấy hạt có mùi xạ hương.
Cây cẩm quỳ thường là một loại cây hàng năm, hàng năm vào mùa đông hoặc hai năm một lần, mọc cao khoảng 3–4 feet (0,91–1,22 m). Cây được tìm thấy mọc ở những khu vực bị xáo trộn và bị bỏ quên như vườn, chậu ươm, cảnh quan, bãi cỏ, bãi cỏ, hai bên đường, đường ray xe lửa, bãi đất trống, bãi thải, bờ ruộng, ven đường, tránh đất chua, bãi đậu xe đầy cỏ dại, bãi cỏ , vườn canh tác, đất trồng trọt, ruộng bỏ hoang, lô nông trại, lô đất trống, đường sắt và bờ bãi. Cây có bộ rễ mập mạp với các rễ phụ phân nhánh. Thân phân nhánh nhiều, mọc thẳng hay mọc thành chùm trên mặt đất, đầu hếch lên, có lông, dài 10-60cm (4-24in.).
Những chiếc lá hình quả thận hoặc hình thùy như cọ của cây Mallow nhăn nheo đáng kể, thường có rìa răng cưa. Mỗi chiếc lá dài 2–4 cm (0,79–1,57 in), rộng 2–5 cm (0,79–1,97 in) và đường kính 5–10 cm (2,0–3,9 in). Trên một số mẫu vật, lá thường có một đốm màu tím ở trung tâm của lá và vết này cũng có thể được nhìn thấy chạy dọc theo cuống lá. Trên các mẫu vật khác, hoàn toàn không có hiện tượng đốm và màu tím. Lá cẩm quỳ có cuống lá dài. Những tán lá xanh thẳm của chúng gợi ý về khả năng chịu hạn nổi tiếng. Trong quá trình ra hoa, các lá xuất hiện xen kẽ trên thân cây. Giữ một lá rơle bề mặt sẽ thô hơn. Nhưng xé nát một cái và bạn phát hiện ra một hình mẫu gia đình – lớp màng nhầy. Bạn sẽ sớm trải nghiệm cảm giác nhầy nhụa và dính chặt giữa các ngón tay. Tất cả các bộ phận của cây đều bao gồm chất nhầy. Có lông ngắn ở mặt trên và mặt dưới của lá, mép và cuống lá.
Hoa mọc ở nách, hình chén, năm cánh, đài hoa có xu hướng dài bằng nửa cánh hoa. Màu sắc của hoa có thể từ trắng đến hồng cho đến các sắc độ của hoa oải hương và xanh lam. Đôi khi có thể nhìn thấy những vệt màu mỏng manh tỏa ra từ tâm hoa. Khi chúng nở lần đầu tiên vào tháng 6, cây rất đẹp, nhưng khi bước vào mùa hè, lá mất màu xanh đậm và thân cây có vẻ ngoài xù xì. Gia súc dường như không thích loại cây này, mọi bộ phận của chúng đều có chất nhầy nhẹ. Thường ra hoa từ tháng sáu đến tháng chín. Tiếp theo là các hoa màu mỡ, các hạt con xếp chặt chẽ (10–12 mericarps, thường không có lông, có góc nhọn giữa mặt lưng và mặt bên, đường kính 5–6 mm. Còn được gọi là ‘sến’, hạt có màu nâu đến xanh nâu khi chín, khoảng Dài 2,5 mm và rộng có đường kính 5 đến 7 mm và có hình dạng giống như một bánh pho mát.
Hoa và lá của loại thảo mộc độc đáo này được sử dụng cho mục đích y học, bao gồm chiết xuất tinh dầu có thể có một số tác dụng mạnh mẽ đối với cơ thể. Chất nhầy được tìm thấy trong Malva sylvestris rất có giá trị cho các công dụng chữa bệnh khác nhau và loài hoa này đã được sử dụng từ thời cổ đại. Lá cũng có thể được ngâm trong trà, hạt có thể ăn được và những lá không bị bệnh gỉ sắt (một vấn đề phổ biến đối với loài này) cũng có thể được tiêu thụ hoặc bôi tại chỗ vì nhiều lợi ích trong dạng thuốc đắp. Loại cây này có chứa một số thành phần hoạt tính có ảnh hưởng đến sức khỏe con người, vì vậy chúng ta hãy xem xét kỹ hơn nhiều lợi ích sức khỏe của cẩm quỳ Malva sylvestris.
Các thành phần hoạt tính của các loài thực vật được tìm thấy trong lá, hoa và rễ. Một số nghiên cứu ghi lại hàm lượng polysaccharide nhầy trong cây; các thành phần chính bao gồm rhamnose, galactose, axit galacturonic và axit glucuronic. Flavonoid, axit phenolic, tannin và dầu dễ bay hơi cũng đã được phân lập. Các anthycyanins mạch nha đã được phân lập từ hoa.
Lợi Ích Sức Khỏe Của Cây Cẩm Quỳ Thông Thường (Common Mallow)
Vấn Đề Tiêu Hóa
Đối với những người cảm thấy bị thụt lùi hoặc không thể di chuyển ruột đúng cách, đó có thể là một cảm giác không thoải mái. Sử dụng thuốc nhuận tràng mạnh có thể có một loạt các tác dụng khác đối với cơ thể, nhưng bằng cách ngâm một số hạt hoặc lá khô vào trà, bạn có thể tạo ra một loại đồ uống nhuận tràng nhẹ có thể điều chỉnh hệ tiêu hóa của bạn và giảm bớt căng thẳng cho hệ thống cơ quan đó.
Bảo Vệ Hệ Thống Miễn Dịch
Lợi ích của Cẩm Quỳ Common Mallow cũng có thể tăng cường hệ miễn dịch bằng cách ngăn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn và các tác nhân lạ khác ảnh hưởng đến những vùng bị thương đó. Điều này cũng có thể đạt được thông qua việc tiêu thụ lá, hạt và chất bổ sung của Malva sylvestris.
Hành Động Chống Viêm
Nếu bạn từng bị côn trùng cắn, vết bầm tím lớn, cháy nắng hoặc phát ban trên da, thì gel hoặc thuốc đắp làm từ Common Mallow có thể rất hiệu quả để giảm viêm và sưng tấy, đồng thời kích thích vết thương nhanh lành hơn. Khi sử dụng tinh dầu hoặc các loại cây Cẩm quỳ thông thường, bạn cũng có thể thoa nó lên các khớp và đau nhức.
Các Vấn Đề Về Giấc Ngủ
Chiết xuất cây cẩm quỳ có thể được tìm thấy trong nhiều loại thuốc làm tê, mất ngủ, lo âu và căng thẳng, và thậm chí trong thuốc gây mê mà nha sĩ sử dụng. Các thành phần khác nhau của cây giúp làm dịu hệ thần kinh và thúc đẩy cảm giác yên bình và thư giãn. Nghiên cứu cũng chứng minh hiệu quả của chiết xuất cây cẩm quỳ trong điều trị rối loạn giấc ngủ so với việc sử dụng một loại thuốc tương tự như valium. Nếu bạn bị rối loạn giấc ngủ và cảm thấy khó đi vào giấc ngủ vào ban đêm, đây là lúc bạn nên ra ngoài trời và hái một ít cây cẩm quỳ để giải quyết vấn đề. Bạn có thể uống trà hoa cẩm quỳ trước khi đi ngủ hoặc sử dụng dầu chiết xuất từ cây.
Bệnh Đường Hô Hấp
Nếu bạn đang bị nghẹt ngực hoặc tình trạng hô hấp, thì việc sử dụng Common Mallow là một ý tưởng tuyệt vời. Nó không chỉ có thể làm tăng lượng đờm, có thể làm sạch đường hô hấp, mà còn làm dịu cổ họng và các tuyến do các khía cạnh chống viêm của nó, đồng thời thúc đẩy quá trình chữa lành và phục hồi nhanh hơn.
Giảm Đau
Lợi ích của Cẩm Quỳ Common Mallow đang được xem xét như một loại thuốc giảm đau phổ biến, đặc biệt là trong các ứng dụng tại chỗ. Nếu bạn bị thương hoặc vết thương nào đó trên da, bạn có thể đắp lá Cây cẩm quỳ dưới dạng thuốc đắp lên vùng da bị thương. Các chất hóa học từ lá cây không chỉ giúp đẩy nhanh quá trình lành vết thương do hàm lượng vitamin dồi dào mà còn cung cấp các đặc tính giảm đau nhất định cho khu vực này, giúp giảm đau và khó chịu. Khả năng giảm đau này của cây cẩm quỳ thông thường có thể được sử dụng theo nhiều cách trên khắp cơ thể, cả bên trong và bên ngoài. Điều này cũng làm cho nó trở thành một ứng dụng phổ biến trong các loại mặt nạ hoặc thuốc chữa đau đầu tại chỗ.
Điều Trị Ho, Hen Suyễn Và Viêm Phế Quản
Lợi ích của Cẩm Quỳ Mallow có chứa các chất bao gồm các polysaccharid có đặc tính kháng vi rút và sát trùng giúp điều trị rối loạn hô hấp và ho khan mãn tính. Hoạt chất của cây giúp loại bỏ chất nhầy trong cổ họng và có tác dụng làm dịu, bên cạnh khả năng điều trị hen suyễn, viêm phế quản, khí phế thũng và các bệnh đường hô hấp khác. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Đức đã chính thức xác nhận các đặc tính chữa bệnh của cây và đã chấp thuận việc sử dụng các loại thuốc có chứa cây cẩm quỳ để điều trị đau họng và ho khan.
Điều Trị Nhiễm Trùng, Vết Loét Da Và Vết Bỏng
Các thành phần chống viêm của cây cẩm quỳ có hiệu quả trong việc điều trị một loạt các vấn đề về da. Cây được sử dụng để làm dịu vết phát ban, vết thương, vết bỏng, vết côn trùng cắn và bệnh chàm, vì polysaccharides, giúp nuôi dưỡng và làm dịu da, cũng có tính gây mê nhẹ. Nếu bạn bị khô, da bị kích ứng do ảnh hưởng của thời tiết, thoa dịch chiết xuất từ cây cẩm quỳ lên da sẽ làm mềm và dưỡng ẩm tự nhiên. Để làm dịu vết mẩn đỏ, sưng tấy và ngứa ran, hãy thoa trà chiết xuất từ cây cẩm quỳ trực tiếp lên vùng bị kích ứng hoặc sử dụng một miếng vải có tẩm nhựa cây.
Đặc Tính Chống Lão Hóa Và Việc Sử Dụng Nó Trong Mỹ Phẩm Tự Nhiên
Sử dụng mặt nạ tại nhà và kem dưỡng da mặt có chiết xuất từ cây cẩm quỳ có hiệu quả trong việc điều trị lão hóa sớm của da. Các công ty mỹ phẩm sử dụng chiết xuất thực vật trong các sản phẩm mỹ phẩm khác nhau như xà phòng, đồ trang điểm và sản phẩm chăm sóc da. Lý do là bởi hoa cẩm quỳ rất giàu các thành phần chống lại các gốc tự do gây hại cho tế bào da và gây ra nếp nhăn. Ngoài ra, vitamin A mang lại cho làn da vẻ ngoài rạng rỡ và tươi trẻ. Nó cũng có hiệu quả trong việc chăm sóc tóc và được khuyến nghị sử dụng cho những người có mái tóc mỏng manh. Thoa tinh chất dưỡng ẩm hoặc dịch truyền lên da có thể đóng góp rất nhiều vào sức khỏe và khôi phục độ đàn hồi và sức mạnh của da.
Giảm Táo Bón Và Dạ Dày Khó Chịu
Các chất nhầy polysaccharide của Mallow giúp thư giãn và bôi trơn thành ruột và hấp thụ thức ăn tốt hơn. Chất này cũng giúp giảm lượng axit trong dạ dày gây khó chịu cho dạ dày. Ăn cây cẩm quỳ hoặc tiêu thụ cây như một loại trà sẽ giúp những người bị táo bón, dạ dày khó chịu và đau thắt ruột cần bổ sung làm dịu. Ngoài ra, cẩm quỳ được coi là một loại cây nhuận tràng và được sử dụng trong nhiều loại thực phẩm chức năng để thư giãn và làm dịu dạ dày.
Điều Trị Sỏi Thận Và Nhiễm Trùng Đường Tiết Niệu
Lợi ích của Cẩm Quỳ là một giải pháp thay thế tuyệt vời để điều trị các vấn đề như vậy vì nó có thành phần chống viêm giúp chữa lành các bệnh nhiễm trùng như vậy. Mallow có một tính năng quan trọng khác trong bối cảnh này – đó là một loại thuốc lợi tiểu giúp làm sạch chất thải khỏi thận và ngăn ngừa sự phát triển của sỏi trong đó.
Ứng Dụng Khác
- Phụ nữ mang thai hoặc những bà mẹ mới sinh có thể muốn biết rằng lá cẩm quỳ có thể cung cấp một lượng sắt hữu ích, cũng như khá cao kẽm và hầu hết các loại vitamin.
- Tất cả các cây thuộc họ Cẩm quỳ, ngoại trừ cây bông vải (Gossypium hirs đờm), đều có thể ăn được. Với hàm lượng chất nhầy cao, lá có thể được sử dụng như một loại thuốc giải độc khẩn cấp đối với tình trạng kích ứng hoặc bỏng rát do vô tình ăn phải cây có vị chát trong họ buttercup.
- Nước ép ấm của cây được sử dụng để điều trị chứng u sầu.
- Lá đun sôi như pha với sữa để chữa ho thông thường.
- Trà làm từ thảo mộc được cho là giúp các bà mẹ cho con bú tiết nhiều sữa hơn.
- Trà làm từ lá hoặc hoa có thể được sử dụng như một phương thuốc chữa ho, khàn tiếng và khàn giọng.
- Lá, hoa, và thậm chí cả rễ được sử dụng, cả trong và ngoài da, chữa nhiều loại bệnh, chẳng hạn như các vấn đề tiêu hóa (táo bón, tiêu chảy, đau dạ dày), hô hấp (ho, đau họng), tuần hoàn (thiếu máu ), da (mụn, nhọt), và các bệnh về hệ bài tiết.
- Nước ép của cây cẩm quỳ được cho là đã được sử dụng với dầu để ngăn ngừa rụng tóc.
- Ở Đông Anatolia, Malva theo truyền thống được sử dụng như một loại thuốc chữa bệnh đau dạ dày, tiêu chảy và hen suyễn.
- Ăn loại cây này được cho là giúp chữa bệnh trĩ ở Pakistan.
- Hạt cẩm quỳ nghiền thành bột được sử dụng để điều trị loét bàng quang và ho.
Xem Thêm
https://www.britannica.com/plant/mallow-plant
https://www.permaculture.co.uk/readers-solutions/benefits-common-mallow-malva-sylvestris
https://www.healthbenefitstimes.com/common-mallow/
https://www.drugs.com/npp/mallow.html